BỘT ĐỘN
Chất độn là các chất vô cơ, tính trơ không có giá trị tạo màu. Các chất độn thường rẻ hơn nhựa và do vậy được trộn vào sơn.
Khối lượng các hạt rắn trong bột phủ (chất độn và bột màu) được gọi là “nồng độ thể tích bột màu (PVC).
Các chất độn cũng có thể được cải biến và xử lý bề mặt để phản ứng với nhựa. Các chất độn thường dùng là:
- BaSO4 (barytes và blanc fixe) là chất độn thông dụng nhất, cùng với calciumcarbonate và dolomite. Chất này rất trơ và có chỉ số khúc xạ là 1.64, giá trị hút dầu là 10-15 (đói với barytes) và 12-20 (đối với blanc fixe). Blanc fixe có hình hơi cầu.
- CaCO3 ít trơ hơn bariumsulphates. Có hai dạng là đá vôi và tổng hợp. Dạng tổng hợp có thể được bao phủ bằng lớp mỏng calciumstearate để tăng tính kỵ nước. Giá trị hút dầu là 10-20. Carbonates có hình trụ.
- Dolomite (CaCO3.MgCO3) có tính trơ hơn so với calciumcarbonate nhưng có giá trị hút dầu tương đương (10-20).
- Wollastonite (CaSiO3) có hạng hình kim và giá trị hút dầu là 15-25. Nó được sử dụng là chất độn chức năng vì hình dạng kim tạo ra ives a high aspect ration so với các chất độn khác. Wollastonite được xử lý bề mặt (xử lý bằng silane) được sử dụng rộng rãi để nâng cao mô đun của nhựa plastics và composites.